Chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng sang chăn nuôi ?

  


Tiếng Anh EnglishThứ bảy, 27/3/2021 | 21:37 GMT+7

 Trang chủ Tư vấn Pháp luật Tư vấn luật đất đai

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng sang chăn nuôi? Xây dựng chuồng trại chăn nuôi có phải xin phép không ?

 Phùng Thị Duyên  12/03/2021  Tư vấn luật đất đai 0

Xây thêm nhà chăn nuôi trên đất đã thuê có vi phạm pháp luật không ? Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không ? Xin tư vấn vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng sang chăn nuôi ? Tư vấn chuyển đổi từ đất ruộng sang đất chăn nuôi ? và các vấn đề khác liên quan sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:


 

Mục lục bài viết [ Hiện ]

1. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng sang chăn nuôi ?

Thưa luật sư! Tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Gia đình tôi ở Thái Bình, có sử dụng 1400 m2 đất nông nghiệp. Hiện tại gia đình tôi đang trồng lúa 1 năm 2 vụ. Hiện nay do nhu cầu của gia đình mà tôi muốn chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất chăn nuôi gia súc gia cầm. Do gia đình có 2 anh em trai mà đất ở chật hẹp muốn mở trang trại nên muốn chuyển đổi 1400m2 đất nông nghiệp đó thành trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm.

Kính mong luật sư trả lời giúp là giờ tôi chuyển đổi cần những thủ tục gì ?

Xin cám ơn!

Trả lời:


Luật đất đai 2013 quy định như sau:


"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.


2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng."


Ngoài ra,Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ có quy định:


“Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở”


Trường hợp của gia đình bạn chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất làm trang trại sẽ không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động. Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trang trại gồm có:


- Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:


+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;


+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).


- Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:


+ Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;


+ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.


>> Xem thêm:  Tư vấn về chuyển mục đích sử dụng đất ở sang đất dịch vụ, thương mại ? Không có sổ đỏ có được phép chuyển đổi ?


2. Xây thêm nhà chăn nuôi trên đất đã thuê có vi phạm pháp luật không?

Chào luật sư ! tôi đang có vấn đề cần luật sư tư vấn giúp: gia đình tôi hiện tại có thuê đất làm trang trại và đóng tiền thuê đất hàng năm cho xã. do nhu cầu hiện nay gia đình chúng tôi muốn mở rộng chăn nuôi nên chúng tôi dự định xây thêm nhà chăn nuôi gia súc trên mảnh đất mà chúng tôi đã thuê.

Tuy nhiên trong quá trình xây dựng thì cán bộ địa chính xã có xuống yêu cầu không được xây dựng thêm công trình và tạm đình chỉ vì lý do đất thuê không được xây dựng thêm nhà chăn nuôi. vì vậy gia đình chúng tôi muốn luật sư tư vấn là theo luật đất đai và các quy định của nhà nước thì chúng tôi xây dựng nhà chăn nuôi có phải vi phạm quy định không? và nếu muốn được xây dựng để đáp ứng nhu cầu mở rộng chăn nuôi thì chúng tôi cần phải làm những thủ tục gì ?

Xin trân trọng cảm ơn luật sư và chúc sức khỏe! thân ái!

Xây thêm nhà chăn nuôi trên đất đã thuê có vi phạm pháp luật không?


Luật sư tư vấn luật trực tuyến, gọi: 1900.6162


Trả lời:


Theo quy định tại Điều 142, Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 thì:


"Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại


1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.


2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.


3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.


4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:


a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;


b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;


c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.


5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất."


Theo đó, Luật Đất đai không cấm việc xây dựng thêm trang trại trên đất thuê. Tuy nhiên, việc có được xây thêm hay không còn phụ thuộc vào việc trong hợp đồng thuê đất có điều khoản gì hạn chế không và việc xây dựng thêm có phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương hay không. Ngoài ra cũng cần quan tâm đến việc xây dựng này có thuộc trường hợp phải xin cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 hay không. Do thông tin mà anh cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết cho anh được, anh có thể đối chiếu các quy định của pháp luật để đưa ra phương án giải quyết phù hợp.


>> Xem thêm:  Mức bồi thường thỏa đáng đối với đất nông nghiệp khi bị nhà nước thu hồi ?


3. Chuyển từ đất trồng lúa sang đất chuồng trại chăn nuôi thế nào ?

Chào Luật sư Minh khuê, Tôi có câu hỏi mong được Luật sư giải đáp ạ. Nhà tôi có mấy sào ruộng lúa đã có sổ đỏ, do trồng lúa nguồn thu nhập không được bao nhiêu cho nên gia đình tôi quyết định sẽ chuyển qua làm chuồng trại nuôi lợn.

Tôi nghe nói nếu chuyển từ đất trồng lúa sang đất chuồng trại thì không cần xin phép mà có thể tự chuyển được và không bị xử phạt có đúng không ạ?

Cảm ơn!

Trả lời:


Khỏan 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định:


Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ


1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:


“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:


a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;....."


Tại điểm a khỏan 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định : Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác. Do đó, đối chiếu với Khỏan 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc thì thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.


Như vậy, để có thể chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để làm thủ tục đăng ký biến động đất.


Hồ sơ gồm có:


- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số


- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).


>> Xem thêm:  Thẩm quyền cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định hiện nay


4. Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng sang chăn nuôi ?

Chào luật sư, Mong luật su giúp đỡ giải đáp thắc mắc như sau: Gia đình tôi có khoảng 5 sào ruộng mới được chia và 2 ao bao thầu. Thời gian sử dụng quy định là 50 năm. Do gần nhà nên gia đình tôi muốn xây dựng trang trại chăn nuôi, và 1 nhà nhỏ để ở trông nom. Cách đây nửa tháng gia đình đã làm đơn báo cáo chính quyền xã và không thấy phản hồi ngăn cấm. Nhưng nay nhà tôi bắt đầu tiến hành xây dựng thì chính quyền lại ngăn cấm.

Vậy theo luật thì gia đình tôi làm vậy có sai không? Và nếu sai thì cần phải làm gì để được sử dụng thành đất chăn nuôi ạ?

Mong luật sư phản hồi sớm Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Người gửi: N.V.B

>> Tư vấn Luật Đất đai trực tiếp qua số điện thoại:1900.6162


Trả lời:


Từ những thông tin mà bạn đưa ra thì chúng tôi hiểu mục đích của bạn là muốn chuyển từ đất trồng lúa sang đất sử dụng cho kinh tế trang trại. Điều nầy không thực hiện được tại theo quy định tại điều 57 Luật Đất đai 2013:


Pháp luật Đất đai có quy định về các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:


Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.


Điều 134. Đất trồng lúa

1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.


Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại

1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:

a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;

b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;


Ngoài ra, căn cứ theo Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.


Hai trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, gồm: "Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở".


Trường hợp gia đình bạn chuyển mục đích từ đất lúa (đất trồng cây hàng năm) sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác thì sẽ không phải xin phép chuyển mục đích. Nhưng bạn sẽ phải làm thủ tục đăng ký mục đích sử dụng tại UBND xã, phường, thị trấn.


>> Xem thêm:  Phí chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp thành đất ở ? Hồ sơ xin chuyển đổi đất ?


5. Tư vấn chuyển đổi từ đất ruộng sang đất chăn nuôi ?

Thưa Công ty Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi muốn được giải đáp: gia đình tôi muốn chuyển đổi đất ruộng thành đất chăn nuôi thì cần những thủ tục gì ạ? Mà tôi cũng nghe người ta nói là giờ không thể chuyển đổi đất ruộng sang chăn nuôi được nữa nên rất hoang mang ạ, gia đình tôi thuộc khu vực Ba Vì Hà Nội ạ mong luật sư trả lời giúp ạ.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162


Trả lời:


Trước khi chuyển mục đích sử dụng đất, cần xác định việc chuyển mục đích sử dụng đất có cần xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hay không. Theo khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép bao gồm:


- Chuyển đất trồng lúc sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;


- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trông thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;


- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;


- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;


- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;


- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;


- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.


Căn cứ Điều 11 Thông tư 02/2015/TT - BTNMT quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép:


1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:


a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;


b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.


Như vậy, trường hợp của bạn được chuyển mục đích sử dụng đất và không phải xin phép. Thủ tục được quy định như sau:


- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;


- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.


Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.


Rất mong nhận được sự hợp tác!


Trân trọng./.


Bộ phận tư vấn luật đất đai - Luật Minh Khuê


>> Xem thêm:  Mục đích sử dụng đất là gì ? Phân loại mục đích sử dụng đất ?


Các câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất?

Trả lời:


Tại Điều 14 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.


Tại Điều 21 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân các cấp Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai.


Tại khoản 3 Điều 45 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:


3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.


Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.


Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.


Tại Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:


Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất


1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.


2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.


Tại Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:


Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất


1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:


a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;


b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;


c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;


d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;


đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;


e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;


g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.


2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.


Tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/ 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai) quy định:


1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:


a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;


b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;


c) Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;


d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;


đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.


Như vậy, căn cứ quy định nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.


Câu hỏi: Phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất?

Trả lời:


Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi chuyển từ đất vườn sang đất ở có thể xảy ra 02 trường hợp và tiền sử dụng đất ở mỗi trường hợp là khác nhau.


Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở


Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp sau:


Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở.


Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1.7.2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.


Để dễ hiểu hơn tiền sử dụng đất được tính theo công thức sau:


Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)


Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở


Nếu đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm thì tiền sử dụng đất được tính theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.


Khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì số tiền phải nộp xác định như sau:


Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở - Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp


Các khoản tiền lệ phí


Khi xin chuyển mục đích sử dụng đất, người xin chuyển mục đích sử dụng còn phải nộp một số khoản tiền lệ phí sau:


Lệ phí trước bạ:


Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp sổ mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.


Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:


Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%). Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất: Là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.


Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:


Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 1 m2 (đồng/m2) tại Bảng giá đất. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ với nhà, đất là 0,5%. (theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP).


Ngoài ra, người xin chuyển mục đích sử dụng đất khi đăng ký biến động đất đai còn phải nộp các loại phí khác (nếu có), như: Phí trích đo thửa đất…theo quy định của mỗi địa phương.


Câu hỏi: Quy trình xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất?

Trả lời:


Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất


Người sử dụng đất chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến cơ quan tài nguyên và môi trường; hồ sơ gồm:


- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;


- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


Bước 2: Nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế


Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế và theo hướng dẫn của cơ quan tài nguyên và môi trường nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.


Bước 3: Nhận kết quả


Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan tài nguyên và môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.


Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất


- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất là tổ chức.


- UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.


Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.


Lưu ý: UBND cấp tỉnh, cấp huyện không được ủy quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Nguồn sao chép: https://luatminhkhue.vn/chuyen-doi-muc-dich-su-dung-dat-ruong-sang-chan-nuoi-.aspx

Đăng nhận xét

Post a Comment (0)

Mới hơn Cũ hơn